Sau đây là những kinh nghiệm giúp bạn chọn mua TV phù hợp dựa vào ký hiệu mã của từng hãng.
Sony
Hãng phân chia sản phẩm dựa theo sắp xếp của bộ ký tự từ thấp đến cao gồm BX, EX, NX, HX. Như vậy, những mẫu có mức giá rẻ, ít tính năng hoặc chỉ hỗ trợ một vài tính năng đơn giản sẽ bắt đầu bằng ký tự BX, cao hơn một chút là EX, nhiều tính năng hấp dẫn là NX và cao cấp nhất là HX.
Chẳng hạn, với mức giá 5,9 triệu đồng, TV sẽ có mã cụ thể gồm 32BX35A, trong đó, 32 là kích thước màn hình, BX là phân cấp dòng sản phẩm và 35A là phiên bản mới hoặc cũ. Số càng lớn thì phiên bản TV càng mới.
Sự khác biệt giữa các dòng sản phẩm này chủ yếu là các công nghệ hình ảnh được tích hợp vào trong TV. Ví dụ, với BX, người dùng không nên mong đợi nhiều vào chất lượng hình ảnh vì so với những sản phẩm trước đây, Sony chỉ cải tiến công nghệ hình ảnh độc quyền Bravia Engine lên phiên bản 3, tăng thêm độ tương phản và màu sắc rực rỡ, hỗ trợ hình ảnh mượt trong các cảnh hành động nhanh với MotionFlow và không có thêm tính năng hình ảnh nào nữa.
Sony
Hãng phân chia sản phẩm dựa theo sắp xếp của bộ ký tự từ thấp đến cao gồm BX, EX, NX, HX. Như vậy, những mẫu có mức giá rẻ, ít tính năng hoặc chỉ hỗ trợ một vài tính năng đơn giản sẽ bắt đầu bằng ký tự BX, cao hơn một chút là EX, nhiều tính năng hấp dẫn là NX và cao cấp nhất là HX.
Sony 55HX750 giá đến 39,4 triệu đồng nhưng lại hỗ trợ nhiều công nghệ và hình ảnh mạnh mẽ nhất của hãng. Ảnh: PCfoto.
Chẳng hạn, với mức giá 5,9 triệu đồng, TV sẽ có mã cụ thể gồm 32BX35A, trong đó, 32 là kích thước màn hình, BX là phân cấp dòng sản phẩm và 35A là phiên bản mới hoặc cũ. Số càng lớn thì phiên bản TV càng mới.
Sự khác biệt giữa các dòng sản phẩm này chủ yếu là các công nghệ hình ảnh được tích hợp vào trong TV. Ví dụ, với BX, người dùng không nên mong đợi nhiều vào chất lượng hình ảnh vì so với những sản phẩm trước đây, Sony chỉ cải tiến công nghệ hình ảnh độc quyền Bravia Engine lên phiên bản 3, tăng thêm độ tương phản và màu sắc rực rỡ, hỗ trợ hình ảnh mượt trong các cảnh hành động nhanh với MotionFlow và không có thêm tính năng hình ảnh nào nữa.
Trong khi đó, dòng EX sẽ khá hơn một chút vì được trang bị thêm một số giải pháp hình ảnh đẹp hơn nhờ cách bố trí và sắp xếp lại một số đèn LED ở cạnh viền để tăng thêm hiệu quả hình ảnh giúp độ tương phản trắng và đen tốt hơn.
Dòng NX và HX bắt đầu tích hợp thêm bộ xử lý hình ảnh cao cấp là X-Reality độc quyền của Sony, bộ xử lý hình ảnh này sẽ chia tín hiệu thành 4 đặc tính - hình ảnh mịn màng, chi tiết từng đường nét, độ tương phản cao và màu sắc rực rỡ. Sau đó bộ xử lý phân tích và tối ưu hóa từng đặc tính để tạo ra hình ảnh nổi trội và rõ nét nhất. Trong đó, NX dùng X-Reality cơ bản và HX là X-Reality PRO.
Sự khác biệt lớn giữa phổ thông và cao cấp có thể so sánh qua mẫu 32HX750 với đầy đủ tính năng và công nghệ hình ảnh cao nhất. Mức giá của sản phẩm là 13,9 triệu đồng, cao hơn nhiều lần so với mẫu BX nêu trên.
Nhìn chung, đối với TV Sony, nếu người dùng có nhu cầu mua kích thước từ 40 inch đến 46 inch nhưng giá rẻ, chất lượng hình ảnh vừa đủ dùng cho xem truyền hình cáp, phim HD… thì có thể chọn dòng sản phẩm BX hoặc EX với mức giá chỉ từ 10,9 triệu đồng đến 17 triệu đồng. Đối với những người dùng cao cấp có yêu cầu cao về chất lượng hình ảnh hoặc sự sang trọng của sản phẩm, tích hợp nhiều công nghệ hiện đại thì nên chọn dòng NX hoặc HX với mức giá từ 20 đến 55 triệu đồng cho kích thước từ 40 inch trở lên. Còn với chuẩn kích thước 32 inch, mức chênh lệch về giá thể hiện khá rõ từ cao đến thấp cho người dùng lựa chọn, mức giá dao động từ 5,9 đến 13,9 triệu đồng.
Samsung
Hãng này có cách phân chia hơi rối, khó phân biệt hơn nếu so với Sony, nhưng nếu tinh ý người dùng cũng có thể nhận biết được cao cấp và phổ thông. Cụ thể, Samsung sẽ chia dòng sản phẩm mới theo 2 bộ ký tự là ES và EH, trong đó ES là cao cấp và EH là phổ thông. Ví dụ, mẫu TV được bán trên thị trường với mức giá 6,9 triệu đồng sẽ có ký hiệu 32EH4500 và được phân định cụ thể như sau: 32 là kích thước, EH là dòng phổ thông và 4500 là phiên bản mới hoặc cũ - số càng lớn thì sản phẩm vừa mới ra mắt được cập nhật nhiều tính năng hơn.
Thoạt nhìn cách chia cũng đơn giản nhưng thực tế, các sản phẩm trên thị trường lại khác bởi Samsung hướng người dùng tới cách nghĩ dễ tiếp cận hơn là nhắm đến các con số cuối trong từng sản phẩm như 4000, 5000 hoặc 6000 và tung ra hàng loạt sản phẩm từ thấp đến cao như 5300, 5600, 6500, 7100... Từ đó, hãng sẽ gọi đặt tên là TV series 4, 5 hoặc 6… trong khi bộ ký tự ES hoặc EH thì ít được đề cập. Tuy nhiên, nếu tinh ý người dùng sẽ phát hiện dòng ES luôn có mức giá cao hơn một chút nếu với EH và đối với những mẫu TV cao cấp từ 55 inch đến 75 inch sẽ không phân thành 2 dòng nữa mà chỉ có một sản phẩm duy nhất bắt đầu bằng ES.
Sự khác biệt giữa 2 dòng này chính là những tính năng và công nghệ hình ảnh được tích hợp vào bên trong. Ví dụ so sánh giữa hai mẫu 32ES5600 và 32EH5300 có nhiều điểm khác biệt bao gồm ES được tích hợp card mạng không dây và công nghệ Clear Motion Rate tạo nên những hình ảnh chuyển động rõ nét thông qua việc kết hợp 3 yếu tố: chipset, tấm nền màn hình và đèn nền. Tất nhiên, EH sẽ không có 2 tính năng này và mức giá chênh lệch giữa hai sản phẩm là một triệu đồng, cụ thể 32ES5600 giá 10,9 triệu đồng và 32EH5300 là 9,9 triệu đồng.
Ngoài ra, điểm phức tạp của dòng sản phẩm Samsung là các số series nâng cấp càng lên cao thì tích hợp nhiều công nghệ hơn, chẳng hạn 4000 và 5000 là màn hình tiêu chuẩn hỗ trợ trình chiếu nội dung HD qua cổng USB, qua 6000 bắt đầu thêm công nghệ hình ảnh 3D, 7000 mở rộng tính năng TV thông minh không giới hạn với nhiều ứng dụng tiện ích hơn biến TV thành trung tâm giải trí cho cả gia đình, 8000 mở rộng tính năng tương tác với người dùng thông qua điều khiển bằng giọng nói và cử chỉ khi đứng trước TV… Một đặc trưng dễ nhận biết khác là bắt đầu từ series 7000 trở đi Samsung chỉ còn dòng ES để xác định sản phẩm, dòng EH không còn nữa.
Như vậy, với những mẫu TV thông minh của Samsung, người dùng nên cân nhắc lựa chọn các sản phẩm có bộ ký tự ES và đơn vị từ 5000 trở lên thì chất lượng hình ảnh và tính năng công nghệ sẽ đẹp hơn nếu so với việc lựa chọn các dòng EH phổ thông. Cụ thể, với mức giá dao động từ 10,9 triệu đồng đến 25 triệu đồng là có thể chọn được kích thước từ 32 inch đến 40 inch nêu trên. Còn với nhu cầu xem truyền hình cáp, hoặc xem phim HD qua cổng USB, có thể chọn những dòng EH với đơn vị từ 4000 trở lên, mức giá trung bình từ 5,9 triệu đồng đến 9 triệu đồng.
LG
Hãng này phân sản phẩm dựa theo bộ ký tự từ thấp đến cao là CS, LS, LM. Trong đó CS là dòng TV LCD phổ thông không có đèn nền LED, dòng LS và LM là những loại TV có đèn nền LED, riêng LM chỉ dành cho những TV từ kích thước màn hình 42 inch trở lên, tích hợp nhiều công nghệ cao cấp... Ngoài ra, sau bộ ký tự là những con số hàng nghìn hoặc hàng trăm như 3500, 4600, 410… Dòng sản phẩm có số càng lớn thì TV càng tích hợp nhiều tính năng.
Như vậy những TV giá rẻ, phổ thông của LG sẽ được ghi cụ thể là 32CS410 với mức giá là 5,5 triệu đồng, còn sản phẩm khá hơn có thêm thắt một số tính năng hỗ trợ hình ảnh sẽ là 32LS3300 giá 6,2 triệu đồng và cao cấp nhất nếu xếp theo bộ ký tự sẽ là 42LM7600 với mức giá chênh lệch rất lớn là 23,9 triệu đồng.
Như đã nêu trên, dòng CS và LS dễ dàng phân biệt rõ ràng bởi có sự khác biệt lớn về công nghệ đèn nền LED sẽ giúp hình ảnh và độ tương phản của sản phẩm sáng đẹp hơn nên LS hoàn toàn nhỉnh hơn CS nếu sử dụng thực tế cho việc xem truyền hình cáp hoặc phim HD bởi sản phẩm đã tích hợp thêm chức năng trình chiếu nội dung qua USB.
Còn dòng LM thì trở thành đối thủ cạnh tranh trực tiếp với các sản phẩm ES của Samsung thuộc series 6000 trở lên. Bởi sản phẩm đã tích hợp màn hình 3D, hỗ trợ chuyển đổi từ 2D thành 3D, tích hợp mạng LAN để đọc báo, nghe nhạc trực tuyến hoặc truy cập mạng xã hội có thể cài đặt thêm các ứng dụng từ kho ứng dụng của hãng… Như vậy, LM đã trở thành một dòng SmartTV chỉ dành cho người dùng có nhu cầu thực sự và đam mê công nghệ.
Toshiba
Hãng này phân sản phẩm với bộ ký tự tương tự như LG từ thấp đến cao là HV, PB, PS, PU, PX và đơn vị hàng chục và hàng trăm để phân định dòng sản phẩm cũ và mới. Những sản phẩm giá rẻ phổ thông sẽ là HV với đơn vị hàng chục là 10, cụ thể, TV 32HV10 sẽ có giá 5 triệu đồng. Đây là TV LCD phổ thông không có trang bị công nghệ đèn nền LED, thiết kế dày, màu sắc và độ tương phản ở mức trung bình.
Còn các sản phẩm PB, PS, PU đã chuyển sang công nghệ đèn nền LED hoàn toàn vượt trội về màu sắc, chẳng hạn, 32PB200 có giá 5,9 triệu đồng và 32PU200 có giá 6,4 triệu đồng. Sự khác nhau giữa các dòng sản phẩm PB, PS và PU không nhiều bởi tất cả những mẫu sản phẩm này đều trang bị công nghệ tương tự nhau, như mẫu PS và PU đã tích hợp thêm tính năng trình chiếu nội dung HD qua USB, còn PB thì chỉ xem truyền hình thông thường.
Riêng mẫu PX là sản phẩm bước đầu của Toshiba khi tham gia vào phân khúc SmartTV nên có cải tiến nhiều về công nghệ hình ảnh, đặc biệt là đã hỗ trợ mạng LAN để truy cập web, nghe nhạc trực tuyến… nên giá cao hơn so với những sản phẩm khác cùng hãng.
Sharp
Hãng này có cách phân định các dòng sản phẩm đơn giản nhất vì chỉ cần chú ý đơn vị hàng trăm ở cuối các bộ ký tự trên sản phẩm. Chẳng hạn dòng TV giá rẻ và phổ thông nhất của Sharp sẽ bắt đầu bằng 32LE240M giá 5,5 triệu đồng và kế đến là những sản phẩm có mã lần lượt là 340, 630, 835… Số càng lớn thì sản phẩm càng cao cấp và công nghệ hình ảnh càng hoàn thiện hơn. Ưu điểm của sản phẩm Sharp khi so với TV của những hãng khác là màu sắc được tái hiện đến 4 màu cơ bản (đỏ, xanh lam, xanh lục và vàng) trong khi TV khác chỉ dùng công nghệ 3 màu cơ bản RGB. Lợi thế này giúp sản phẩm của hãng tái hiện được màu sắc đầy đủ hơn ở những khung cảnh sống động.
Ngoài ra, Sharp cũng là nhà sản xuất TV đa dạng về kích thước màn hình cỡ nhỏ trên thị trường, cụ thể, kích thước màn hình nhỏ sẽ bắt đầu từ 22, 24 và 29. Đây là những dòng TV phù hợp với những ngôi nhà có diện tích nhỏ, để phân biệt với những sản phẩm khác, hãng dùng bộ ký tự DC. Ví dụ, TV 24DC50M sẽ có giá là 4,7 triệu đồng - TV này cũng trang bị công nghệ 4 màu sắc cơ bản, nhưng do dùng tấm nền phổ thông nên độ sáng và màu sắc không bằng so với những sản phẩm 32 và 40 inch cao cấp của hãng.
Dòng NX và HX bắt đầu tích hợp thêm bộ xử lý hình ảnh cao cấp là X-Reality độc quyền của Sony, bộ xử lý hình ảnh này sẽ chia tín hiệu thành 4 đặc tính - hình ảnh mịn màng, chi tiết từng đường nét, độ tương phản cao và màu sắc rực rỡ. Sau đó bộ xử lý phân tích và tối ưu hóa từng đặc tính để tạo ra hình ảnh nổi trội và rõ nét nhất. Trong đó, NX dùng X-Reality cơ bản và HX là X-Reality PRO.
Sự khác biệt lớn giữa phổ thông và cao cấp có thể so sánh qua mẫu 32HX750 với đầy đủ tính năng và công nghệ hình ảnh cao nhất. Mức giá của sản phẩm là 13,9 triệu đồng, cao hơn nhiều lần so với mẫu BX nêu trên.
Nhìn chung, đối với TV Sony, nếu người dùng có nhu cầu mua kích thước từ 40 inch đến 46 inch nhưng giá rẻ, chất lượng hình ảnh vừa đủ dùng cho xem truyền hình cáp, phim HD… thì có thể chọn dòng sản phẩm BX hoặc EX với mức giá chỉ từ 10,9 triệu đồng đến 17 triệu đồng. Đối với những người dùng cao cấp có yêu cầu cao về chất lượng hình ảnh hoặc sự sang trọng của sản phẩm, tích hợp nhiều công nghệ hiện đại thì nên chọn dòng NX hoặc HX với mức giá từ 20 đến 55 triệu đồng cho kích thước từ 40 inch trở lên. Còn với chuẩn kích thước 32 inch, mức chênh lệch về giá thể hiện khá rõ từ cao đến thấp cho người dùng lựa chọn, mức giá dao động từ 5,9 đến 13,9 triệu đồng.
Samsung
Hãng này có cách phân chia hơi rối, khó phân biệt hơn nếu so với Sony, nhưng nếu tinh ý người dùng cũng có thể nhận biết được cao cấp và phổ thông. Cụ thể, Samsung sẽ chia dòng sản phẩm mới theo 2 bộ ký tự là ES và EH, trong đó ES là cao cấp và EH là phổ thông. Ví dụ, mẫu TV được bán trên thị trường với mức giá 6,9 triệu đồng sẽ có ký hiệu 32EH4500 và được phân định cụ thể như sau: 32 là kích thước, EH là dòng phổ thông và 4500 là phiên bản mới hoặc cũ - số càng lớn thì sản phẩm vừa mới ra mắt được cập nhật nhiều tính năng hơn.
Samsung ES7500 là sản phẩm có nhiều ứng dụng của SmartTV không giới hạn, nhưng mức giá 62 triệu đồng. Ảnh: Teletronusa.
Thoạt nhìn cách chia cũng đơn giản nhưng thực tế, các sản phẩm trên thị trường lại khác bởi Samsung hướng người dùng tới cách nghĩ dễ tiếp cận hơn là nhắm đến các con số cuối trong từng sản phẩm như 4000, 5000 hoặc 6000 và tung ra hàng loạt sản phẩm từ thấp đến cao như 5300, 5600, 6500, 7100... Từ đó, hãng sẽ gọi đặt tên là TV series 4, 5 hoặc 6… trong khi bộ ký tự ES hoặc EH thì ít được đề cập. Tuy nhiên, nếu tinh ý người dùng sẽ phát hiện dòng ES luôn có mức giá cao hơn một chút nếu với EH và đối với những mẫu TV cao cấp từ 55 inch đến 75 inch sẽ không phân thành 2 dòng nữa mà chỉ có một sản phẩm duy nhất bắt đầu bằng ES.
Sự khác biệt giữa 2 dòng này chính là những tính năng và công nghệ hình ảnh được tích hợp vào bên trong. Ví dụ so sánh giữa hai mẫu 32ES5600 và 32EH5300 có nhiều điểm khác biệt bao gồm ES được tích hợp card mạng không dây và công nghệ Clear Motion Rate tạo nên những hình ảnh chuyển động rõ nét thông qua việc kết hợp 3 yếu tố: chipset, tấm nền màn hình và đèn nền. Tất nhiên, EH sẽ không có 2 tính năng này và mức giá chênh lệch giữa hai sản phẩm là một triệu đồng, cụ thể 32ES5600 giá 10,9 triệu đồng và 32EH5300 là 9,9 triệu đồng.
Ngoài ra, điểm phức tạp của dòng sản phẩm Samsung là các số series nâng cấp càng lên cao thì tích hợp nhiều công nghệ hơn, chẳng hạn 4000 và 5000 là màn hình tiêu chuẩn hỗ trợ trình chiếu nội dung HD qua cổng USB, qua 6000 bắt đầu thêm công nghệ hình ảnh 3D, 7000 mở rộng tính năng TV thông minh không giới hạn với nhiều ứng dụng tiện ích hơn biến TV thành trung tâm giải trí cho cả gia đình, 8000 mở rộng tính năng tương tác với người dùng thông qua điều khiển bằng giọng nói và cử chỉ khi đứng trước TV… Một đặc trưng dễ nhận biết khác là bắt đầu từ series 7000 trở đi Samsung chỉ còn dòng ES để xác định sản phẩm, dòng EH không còn nữa.
Như vậy, với những mẫu TV thông minh của Samsung, người dùng nên cân nhắc lựa chọn các sản phẩm có bộ ký tự ES và đơn vị từ 5000 trở lên thì chất lượng hình ảnh và tính năng công nghệ sẽ đẹp hơn nếu so với việc lựa chọn các dòng EH phổ thông. Cụ thể, với mức giá dao động từ 10,9 triệu đồng đến 25 triệu đồng là có thể chọn được kích thước từ 32 inch đến 40 inch nêu trên. Còn với nhu cầu xem truyền hình cáp, hoặc xem phim HD qua cổng USB, có thể chọn những dòng EH với đơn vị từ 4000 trở lên, mức giá trung bình từ 5,9 triệu đồng đến 9 triệu đồng.
LG
Hãng này phân sản phẩm dựa theo bộ ký tự từ thấp đến cao là CS, LS, LM. Trong đó CS là dòng TV LCD phổ thông không có đèn nền LED, dòng LS và LM là những loại TV có đèn nền LED, riêng LM chỉ dành cho những TV từ kích thước màn hình 42 inch trở lên, tích hợp nhiều công nghệ cao cấp... Ngoài ra, sau bộ ký tự là những con số hàng nghìn hoặc hàng trăm như 3500, 4600, 410… Dòng sản phẩm có số càng lớn thì TV càng tích hợp nhiều tính năng.
Như vậy những TV giá rẻ, phổ thông của LG sẽ được ghi cụ thể là 32CS410 với mức giá là 5,5 triệu đồng, còn sản phẩm khá hơn có thêm thắt một số tính năng hỗ trợ hình ảnh sẽ là 32LS3300 giá 6,2 triệu đồng và cao cấp nhất nếu xếp theo bộ ký tự sẽ là 42LM7600 với mức giá chênh lệch rất lớn là 23,9 triệu đồng.
LG 47LM7600 có giá 40 triệu đồng nhưng là một trong những sản phẩm nổi bật nhất về công nghệ trên thị trường. Ảnh: Teletronusa.
Như đã nêu trên, dòng CS và LS dễ dàng phân biệt rõ ràng bởi có sự khác biệt lớn về công nghệ đèn nền LED sẽ giúp hình ảnh và độ tương phản của sản phẩm sáng đẹp hơn nên LS hoàn toàn nhỉnh hơn CS nếu sử dụng thực tế cho việc xem truyền hình cáp hoặc phim HD bởi sản phẩm đã tích hợp thêm chức năng trình chiếu nội dung qua USB.
Còn dòng LM thì trở thành đối thủ cạnh tranh trực tiếp với các sản phẩm ES của Samsung thuộc series 6000 trở lên. Bởi sản phẩm đã tích hợp màn hình 3D, hỗ trợ chuyển đổi từ 2D thành 3D, tích hợp mạng LAN để đọc báo, nghe nhạc trực tuyến hoặc truy cập mạng xã hội có thể cài đặt thêm các ứng dụng từ kho ứng dụng của hãng… Như vậy, LM đã trở thành một dòng SmartTV chỉ dành cho người dùng có nhu cầu thực sự và đam mê công nghệ.
Toshiba
Hãng này phân sản phẩm với bộ ký tự tương tự như LG từ thấp đến cao là HV, PB, PS, PU, PX và đơn vị hàng chục và hàng trăm để phân định dòng sản phẩm cũ và mới. Những sản phẩm giá rẻ phổ thông sẽ là HV với đơn vị hàng chục là 10, cụ thể, TV 32HV10 sẽ có giá 5 triệu đồng. Đây là TV LCD phổ thông không có trang bị công nghệ đèn nền LED, thiết kế dày, màu sắc và độ tương phản ở mức trung bình.
Toshiba 32PU200, một trong những sản phẩm mới có hỗ trợ trình chiếu nội dung HD qua
cổng USB nhưng có mức giá tốt là 6,3 triệu đồng. Ảnh: Teletronusa.
Còn các sản phẩm PB, PS, PU đã chuyển sang công nghệ đèn nền LED hoàn toàn vượt trội về màu sắc, chẳng hạn, 32PB200 có giá 5,9 triệu đồng và 32PU200 có giá 6,4 triệu đồng. Sự khác nhau giữa các dòng sản phẩm PB, PS và PU không nhiều bởi tất cả những mẫu sản phẩm này đều trang bị công nghệ tương tự nhau, như mẫu PS và PU đã tích hợp thêm tính năng trình chiếu nội dung HD qua USB, còn PB thì chỉ xem truyền hình thông thường.
Riêng mẫu PX là sản phẩm bước đầu của Toshiba khi tham gia vào phân khúc SmartTV nên có cải tiến nhiều về công nghệ hình ảnh, đặc biệt là đã hỗ trợ mạng LAN để truy cập web, nghe nhạc trực tuyến… nên giá cao hơn so với những sản phẩm khác cùng hãng.
Sharp
Hãng này có cách phân định các dòng sản phẩm đơn giản nhất vì chỉ cần chú ý đơn vị hàng trăm ở cuối các bộ ký tự trên sản phẩm. Chẳng hạn dòng TV giá rẻ và phổ thông nhất của Sharp sẽ bắt đầu bằng 32LE240M giá 5,5 triệu đồng và kế đến là những sản phẩm có mã lần lượt là 340, 630, 835… Số càng lớn thì sản phẩm càng cao cấp và công nghệ hình ảnh càng hoàn thiện hơn. Ưu điểm của sản phẩm Sharp khi so với TV của những hãng khác là màu sắc được tái hiện đến 4 màu cơ bản (đỏ, xanh lam, xanh lục và vàng) trong khi TV khác chỉ dùng công nghệ 3 màu cơ bản RGB. Lợi thế này giúp sản phẩm của hãng tái hiện được màu sắc đầy đủ hơn ở những khung cảnh sống động.
Sharp nhờ lợi thế công nghệ 4 màu cơ bản nên hình ảnh hiển thị khá hơn so
với những sản phẩm khác trên thị trường. Ảnh: PCfoto.
Ngoài ra, Sharp cũng là nhà sản xuất TV đa dạng về kích thước màn hình cỡ nhỏ trên thị trường, cụ thể, kích thước màn hình nhỏ sẽ bắt đầu từ 22, 24 và 29. Đây là những dòng TV phù hợp với những ngôi nhà có diện tích nhỏ, để phân biệt với những sản phẩm khác, hãng dùng bộ ký tự DC. Ví dụ, TV 24DC50M sẽ có giá là 4,7 triệu đồng - TV này cũng trang bị công nghệ 4 màu sắc cơ bản, nhưng do dùng tấm nền phổ thông nên độ sáng và màu sắc không bằng so với những sản phẩm 32 và 40 inch cao cấp của hãng.
Theo VnExpress, Genk
In bài này